Mặc dù lượng và kim ngạch tăng rất mạnh, nhưng giá xuất khẩu nguyên liệu nhựa 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm 21% so với cùng kỳ, chỉ đạt 956,3 USD/tấn.
Đáng chú ý là nguyên liệu nhựa của nước ta xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, mặc dù lượng xuất khẩu tăng rất mạnh 364% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 262.095 tấn và kim ngạch cũng tăng 279,6%, tương đương 194,76 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu lại ở mức rẻ nhất trong số các thị trường với 743,1 USD/tấn, giảm 18,2% so với cùng kỳ.
Nguyên liệu nhựa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ trong khi đó tăng mạnh cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 12%, 89,8% và 112,5%. Cụ thể, lượng xuất khẩu 15.347 tấn, với giá 1.214,8 USD/tấn, thu về 18,64 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc cũng tăng mạnh cả 3 yếu tố: Giá tăng 26,4%, đạt 1.821,4 USD/tấn; lượng tăng 83,1%, đạt 5.259 tấn và kim ngạch tăng 131,5%, đạt 9,58 triệu USD.
Xuất khẩu sang Thái Lan cũng được giá tương đối cao 1.765 USD/tấn, tăng 12,2%; tuy nhiên lượng xuất khẩu giảm 7,6%, đạt 9.125 tấn nhưng kim ngạch tăng nhẹ 3,7%, đạt 16,11 triệu USD.
Thị trường Nhật Bản điển hình về mức sụt giảm mạnh về giá, trong khi lượng và kim ngạch tăng rất cao. Cụ thể, lượng tăng 426% và kim ngạch tăng 267,8% so với cùng kỳ, đạt 12.471 tấn tương đương 15,4 triệu USD; trong khi giá xuất khẩu sụt giảm mạnh 30%, chỉ đạt 1.234,5 USD/tấn.
Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu nguyên liệu nhựa sang đa số các thị trường đều tăng về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu cũng tăng ở hầu hết các thị trường; trong đó đáng quan tâm nhất thị trường Italia là thị trường xuất khẩu mới đối với nhóm hàng này, tuy lượng xuất khẩu chỉ đạt 28 tấn nhưng giá xuất khẩu cao nhất thị trường 2.393 USD/tấn. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Đài Loan tuy lượng giảm 20,3%, đạt 2.405 tấn và kim ngạch giảm 5,4%, đạt 4,94 triệu USD, nhưng giá xuất cũng ở mức rất cao 2.052,8 USD/tấn, tăng 18,6%.
Một số thị trường xuất khẩu cũng có giá tương đối cao như: Canada 1.902,4 USD/tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ; Hàn Quốc 1.821,4 USD/tấn, tăng 26,4%; Hồng Kông 1.808 USD/tấn, tăng 3,1%; Malaysia 1.805 USD/tấn, tăng 19,3%; Thái Lan 1.765 USD/tấn, tăng 12,2%; Thổ Nhĩ Kỳ 1.725,5 USD/tấn, tăng 34,8%.
Ngược lại, ngoài thị trường Trung Quốc có giá rất rẻ như trên, thì nguyên liệu nhựa xuất sang Nam Phi cũng chỉ ở mức 831,2 USD/tấn, giảm 45,8% so với cùng kỳ. Ngoài ra, xuất khẩu sang Myanmar giá cũng thấp 1.144 USD/tấn, giảm 20%; sang Ấn Độ chỉ chỉ ở mức 1.214,8 USD/tấn, tăng 11,2%.